Người dân có quyền yêu cầu Công an xuất trình Thẻ ngành không?

Người dân có quyền yêu cầu Công an cung cấp Số hiệu và tên đầy đủ trên Thẻ ngành không? -0
Ảnh minh họa/ITN

Luật sư Hoàng Văn Chiển, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội tư vấn như sau:

1. Đối với số hiệu trên bảng tên của Công an nhân dân

a) Về khái niệm Số hiệu của công an nhân dân

- Số hiệu của công an nhân dân là số hiệu trên bảng tên công an nhân dân có màu xanh, số và chữ màu vàng; kích thước 80mm x 20mm, gồm họ và tên, chữ số. Vị trí đeo bảng tên ở bên ngực trái. Số hiệu Công an nhân dân chỉ cấp cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng Công an nhân dân trong biên chế đang công tác.

b) Về quy định pháp luật liên quan đến hoạt động công khai Số hiệu của công an nhân dân

- Căn cứ theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 5, Thông tư số 67/2019/TT-BCA quy định về việc công khai số hiệu Công an nhân dân trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính như sau:

"Điều 5. Nội dung công khai của Công an nhân dân trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông"

1. Trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính:

.......................

c) Trang phục, số hiệu Công an nhân dân và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ được công khai theo quy định.”

- Về hình thức công khai của Công an nhân dân được quy định tại Điều 6 cùng Thông tư nêu trên, cụ thể:

"Điều 6. Hình thức công khai của Công an nhân dân"

Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và nội dung phải công khai, cơ quan Công an áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây:

1. Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử; Trang thông tin điện tử của cơ quan Công an.

2. Đăng Công báo.

3. Niêm yết tại trụ sở cơ quan Công an.

4. Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

5. Thông qua việc tiếp công dân; họp báo; thông cáo báo chí; hoạt động của người phát ngôn trong lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, người dân được quyền yêu cầu cung cấp Số hiệu của cán bộ chiến sĩ Công an nhân dân thông qua hoạt động tiếp công dân.

- Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1, Điều 13, Thông tư số 32/2023/TT-BCA quy định về trang phục; trang bị phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và vũ khí, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát. Cụ thể:

“Điều 13. Trang phục; trang bị phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và vũ khí, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát

1. Trang phục của Cảnh sát giao thông

Khi tuần tra, kiểm soát công khai, cán bộ Cảnh sát giao thông sử dụng trang phục Cảnh sát, đeo số hiệu Công an nhân dân, dây lưng chéo theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. Khi kiểm soát vào buổi tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều kiện thời tiết sương mù, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn phải mặc áo phản quang.”

Như vậy, số hiệu của cán bộ Công an nhân dân cũng được công khai thể hiện trên trang phục được mặc khi thực hiện công vụ. Người dân hoàn toàn có thể nhận biết khi làm việc với cán bộ Công an nhân dân.

Lưu ý: Số hiệu của công an nhân dân thể hiện đầy đủ thông tin về nhân thân/hồ sơ lý lịch của cán bộ chiến sĩ công an nhân dân như: Họ tên, Năm sinh, Quê quán, Thường trú, Gia đình.... nếu được kiểm tra thông qua hệ thống quản lý dữ liệu được Tổng cục quản lý - Cục Cán bộ quản lý, cũng có thể là quân nhân, nhân thân dễ dàng tiến hành tra cứu thông tin. Vì vậy, để được tiếp cận số hiệu của quân nhân/cán bộ chiến sĩ công an nhân dân trên thực tế cũng bị hạn chế, không được công khai rộng rãi.

2. Đối với thẻ ngành của Công an nhân dân

a) Hiểu rõ về Giấy chứng minh

Theo Điều 1, Nghị định số 59/2008/NĐ-CP quy định:

“Giấy chứng minh Công an nhân dân

1. Giấy chứng minh Công an nhân dân là loại giấy chỉ cấp cho sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đang phục vụ tại ngũ trong lực lượng Công an nhân dân theo chế độ chuyên nghiệp.

2. Giấy chứng minh Công an nhân dân được cấp nhằm mục đích sau:

a) Chứng minh người được cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân là sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đang phục vụ tại ngũ trong lực lượng Công an nhân dân theo chế độ chuyên nghiệp;

b) Phục vụ công tác chiến đấu, bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội;

c) Phục vụ công tác quản lý sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân”

Giấy chứng minh công an nhân dân là giấy tờ chứng minh công an được cấp cho Công an theo chế độ chuyên nghiệp, nhằm mục đích chứng minh người được cấp là công an nhân dân đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân. Bên cạnh đó, thẻ chứng minh công an còn nhằm mục đích phục vụ công tác, chiến đấu và phục vụ công tác quản lý được minh bạch, thuận tiện hơn. Trong thẻ chứng minh công an có thể hiện nội dung: số hiệu và tên đầy đủ của từng đồng chí.

b) Quyền được tiếp cận đối với Thẻ ngành

- Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể về việc người dân được quyền yêu cầu cung cấp thông tin đối với Chứng minh công an nhân dân. Tuy nhiên, giấy chứng minh công an nhân dân không thuộc danh mục thông tin bị cấm mà người dân không được quyền tiếp cận.

- Theo Hiến pháp năm 2023 quy định: “Điều 25: Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”.

- Theo Luật tiếp cận thông tin năm 2016 quy định về thông tin công dân không được tiếp cận, cụ thể:

“1. Thông tin thuộc bí mật nhà nước, bao gồm những thông tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của luật.

Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của Luật này.

2. Thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.”

Như vậy, pháp luật tuy không quy định cụ thể về trường hợp khi làm việc với người dân, cán bộ cảnh sát công an nhân dân phải trình thẻ Chứng minh công an nhân dân để người dân được biết. Tuy nhiên, theo quy định tại Hiến pháp và Luật tiếp cận thông tin, người dân được quyền yêu cầu Cán bộ chiến sĩ Công an nhân dân cho xem thẻ Chứng minh công an nhân dân nếu phát hiện hoặc có nghi ngờ khi làm việc.

Link nội dung: https://aicschool.edu.vn/the-nganh-cong-an-mat-a54622.html