Người bị tụ máu não thường có biểu hiện đau đầu, mờ mắt, nôn ói, khó nói… Tùy mức độ mà cơn đau có thể nghiêm trọng, dữ dội, thậm chí gây mất dần ý thức nếu không được điều trị kịp thời. Vậy tụ máu não có nguy hiểm không hay trong trường hợp nào thì sẽ nguy hiểm?
Tình trạng máu tụ trong não có thể gây nguy hiểm đe dọa tính mạng hoặc để lại nhiều di chứng ảnh hưởng đến khả năng vận động và nhận thức của người bệnh. Tùy vào tình trạng và vị trí vùng máu tụ trong não, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh điều trị bằng cách dùng thuốc hay phẫu thuật. Vậy tụ máu não là gì? Tụ máu não có nguy hiểm không và điều trị bằng cách nào?
Tụ máu não là gì?
Tụ máu não là tình trạng các mạch máu não bị vỡ vì một hay nhiều lý do nào đó, khiến máu chảy ra não và tập trung tại một vị trí nhất định trong não. Tụ máu não được phân loại dựa vào vị trí và mức độ khởi phát cùng với thể tích lượng máu chảy trong nội sọ, cụ thể:
Phân loại tụ máu não dựa vào vị trí máu tụ, bao gồm:
- Tụ máu ngoài màng cứng nội sọ: Là tình trạng máu tụ tại vị trí giữa hộp sọ và màng cứng của não.
- Tụ máu dưới màng cứng: Là tình trạng máu tụ tại vị trí giữa não và lớp màng cứng bao quanh não. (1)
- Tụ máu trong nhu mô não: Là tình trạng máu ứ đọng trong các mô của não.
Phân loại tụ máu não dựa theo mức độ khởi phát và thể tích lượng máu chảy trong nội sọ, bao gồm:
- Tụ máu não cấp tính: Đây là tình trạng đặc biệt nguy hiểm, có thể đe dọa tính mạng người bệnh, vì vậy cần được can thiệp điều trị khẩn cấp.
- Tụ máu não mạn tính: Tình trạng máu tụ trong não mạn tính thường ít gây nguy hiểm đột ngột như cấp tính. Tuy vậy, người bệnh cần chủ động thăm khám kịp thời hoặc định kỳ để được xác định mức độ và điều trị phù hợp, giảm thiểu nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến khả năng nhận thức và vận động của cơ thể.
Các tác động chấn thương vùng đầu có thể khiến các thành mạch não bị vỡ, dẫn đến tình trạng xuất huyết sang các mô não xung quanh. Hoặc tụ máu trong não cũng có thể do bệnh lý tăng huyết áp, tình trạng phình, vỡ phình hoặc dị dạng mạch máu não gây ra. Khi đó, mạch máu não bị vỡ gây xuất huyết trong não, còn gọi là đột quỵ xuất huyết não. Vùng máu tụ có thể hình thành tại bất kỳ mạch máu nào trong não, bao gồm: mao mạch, tĩnh mạch và động mạch. Tụ máu não tại các vị trí khác nhau sẽ có bản chất và độ nguy hiểm khác nhau. Vì vậy, khi có các dấu hiệu thần kinh đặc trưng hoặc ngay sau khi xảy ra va chạm gây chấn thương vùng đầu, người bệnh cần nhanh chóng đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị tụ máu não kịp thời.
Bị tụ máu não có nguy hiểm không?
Mọi tổn thương và bệnh lý xảy ra bên trong não đều tiềm ẩn nguy cơ gây hại đến sức khỏe, đặc biệt là ảnh hưởng xấu đến khả năng nhận thức và vận động của người bệnh. Tụ máu não là một trong những tổn thương não nguy hiểm, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ có nguy cơ để lại nhiều biến chứng, di chứng nghiêm trọng, thậm chí là tử vong.
Trong đó, máu tụ ở vùng não thất là tình trạng đáng lo ngại nhất vì ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng điều khiển mọi hoạt động của não và có nguy cơ đột quỵ não.
Biến chứng bệnh tụ máu não có nguy hiểm không?
Biến chứng của máu tụ trong não có nguy hiểm không phụ thuộc vào thời điểm phát hiện bệnh và hiệu quả can thiệp điều trị. Người bệnh không nên chủ quan trước các dấu hiệu khả nghi. Ví dụ, một người sau khi chấn thương vùng đầu dẫn đến tụ máu ở ngoài màng cứng có thể sẽ mất ý thức trong thời gian ngắn. Sau đó, người này có thể dần tỉnh táo trở lại trước khi não bộ suy giảm chức năng hoàn toàn.
Các triệu chứng mà người bị tụ máu não có thể gặp phải sau thời gian ngắn bao gồm: đau đầu một cách dữ dội, nôn ói, đồng tử 1 bên mắt bị mở rộng, rối loạn nhận thức, rối loạn ngôn ngữ,… Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, tình trạng máu tụ sẽ khiến áp lực trong não tăng cao, các mô não lành bên cạnh bị tổn thương, lúc này người bệnh sẽ đối mặt với nguy cơ hôn mê, thậm chí tử vong. Tụ máu não có thể gây ra các hậu quả hay biến chứng nguy hiểm như: (2)
- Đột quỵ não: Khi có máu tụ trong não tức là đã có tình trạng xuất huyết trong não và nguy cơ tiềm ẩn đó là đột quỵ xuất huyết não. Người bị đột quỵ xuất huyết não dễ đối mặt với các biến chứng như yếu liệt nửa người hoặc toàn thân, mất khả năng vận động và nhận thức, mất ngôn ngữ, mất thị lực… Nghiêm trọng hơn, đột quỵ xuất huyết não có thể khiến người bệnh nhanh chóng rơi vào hôn mê và tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời trong giờ vàng.
- Thoát vị não: Xảy ra khi áp lực não tăng cao do máu tụ trong não, sau đó gây chèn ép và đẩy mô não di chuyển khỏi vị trí ban đầu.
- Tái phát xuất huyết não sau điều trị: Thường xảy ra ở đối tượng là người cao tuổi từng bị tụ máu não. Bởi vì, tuổi càng cao thì khoảng cách giữa hộp sọ và não càng lớn, khiến cho các tĩnh mạch tại đây bị giãn nở. Lúc này, nếu người bệnh bị chấn thương vùng đầu hay xuất hiện túi phình mạch máu não một lần nữa, nguy cơ xảy ra biến chứng tái phát xuất huyết não là rất cao.
- Co giật: Đây là biến chứng có thể xảy ra trong suốt quá trình hình thành máu tụ trong não hoặc sau quá trình điều trị bệnh.
Phải làm gì khi có dấu hiệu tụ máu não?
Ngay khi nhận thấy bản thân có các dấu hiệu nghi ngờ của tụ máu trong não, ví dụ đau đầu, nhìn mờ, nhìn đôi, khó nói, tê yếu tay chân…; hoặc ngay sau khi có chấn thương vùng đầu, người bệnh cần nhanh chóng đến bệnh viện để được thăm khám. Tại bệnh viện, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá và chỉ định người bệnh thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng như chụp CT Scanner, chụp MRI, chụp động mạch đồ,… Từ đó, sẽ đưa ra kết luận chính xác về tình trạng tụ máu não và có hướng điều trị phù hợp nhất. (3)
Triển vọng điều trị tụ máu não
Tụ máu não có nguy hiểm không tùy thuộc vào độ tuổi, mức độ ảnh hưởng của vùng máu tụ và tốc độ can thiệp điều trị. Trong đó, triển vọng điều trị bệnh tụ máu não ở người trẻ tuổi thường có kết quả cao hơn ở người lớn tuổi. Đồng thời, những trường hợp người bệnh bị tụ máu dưới màng cứng mạn tính nhưng không bất tỉnh và ít triệu chứng thì triển vọng điều trị cũng thường khả quan hơn.
Lựa chọn phương pháp nào để điều trị tình trạng tụ máu não phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương, mức độ máu tụ trong não và một số yếu tố khác. Thông thường đối với các trường hợp tụ máu não có khối máu tụ nhỏ và không gây ra triệu chứng, bác sĩ sẽ chỉ định tiếp tục theo dõi thay vì can thiệp ngay. Ngược lại, trường hợp máu tụ trong não thành vùng lớn và có nguy cơ gây di chứng, biến chứng hoặc đe dọa tính mạng người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định can thiệp điều trị tùy từng trường hợp. Cụ thể có các phương pháp sau đây:
- Phẫu thuật dẫn lưu máu tụ: Trường hợp máu đông khu trú, chuyển từ dạng cục đông sang dạng lỏng, bác sĩ giải phẫu thần kinh sẽ phẫu thuật tạo 1 lỗ nhỏ trên hộp sọ để tiến hành dẫn lưu máu tụ ra bên ngoài nhằm giảm áp lực nội sọ.
- Phẫu thuật mở hộp sọ: Đối với trường hợp khối máu tụ lớn, bác sĩ giải phẫu thần kinh sẽ thực hiện phẫu thuật mở một phần xương sọ để loại bỏ toàn bộ vùng máu tụ trong não càng sớm càng tốt.
- Điều trị bằng thuốc: Bác sĩ có thể sẽ chỉ định người bị tụ máu não sử dụng một số loại thuốc đặc hiệu. Các loại thuốc này người bệnh chỉ được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
Sau quá trình điều trị tụ máu não, người bệnh cần thời gian từ vài tháng đến 1 năm để cơ thể phục hồi chức năng. Nếu sau quá trình điều trị tụ máu não, người bệnh liên tiếp gặp phải các vấn đề về thần kinh như động kinh, rối loạn tầm nhìn, đau đầu, mất ngủ,… cần thông báo ngay với bác sĩ để được hỗ trợ kịp thời, hạn chế nguy cơ xảy ra biến chứng.
Hiện nay, khoa Ngoại Thần kinh, Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM đã ứng dụng Robot mổ não Modus V Synaptive thế hệ mới giúp điều trị máu tụ trong não hiệu quả, người bệnh phục hồi nhanh, bảo toàn tối đa các chức năng. Robot có khả năng giúp bác sĩ thấy rõ các bó sợi thần kinh và mô não lành trong mối tương quan với khối máu tụ trong suốt quá trình mổ. Từ đó bác sĩ có thể chọn được cách lấy khối máu tụ an toàn mà không phạm phải hay cắt đứt các dây thần kinh.
Để đặt lịch thăm khám và điều trị kịp thời tình trạng tụ máu não cũng như các bệnh lý thần kinh sọ não khác, bạn có thể liên hệ đến khoa Ngoại Thần kinh, Trung tâm Thần kinh tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh:
Cách phòng tránh tình trạng tụ máu não
Mọi người có thể chủ động phòng tránh tình trạng máu tụ trong não bằng cách hạn chế các yếu tố rủi ro gây tổn thương vùng đầu, cụ thể:
- Chủ động tầm soát các bệnh lý liên quan: Các bất thường ở vùng não như phình, chít hẹp, dị dạng mạch máu não hay bệnh lý tăng huyết áp là những nguyên nhân hàng đầu gây xuất huyết não, đột quỵ xuất huyết não và dẫn đến tụ máu trong não. Do đó, mỗi người cần chủ động đến bệnh viện như Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh để tầm soát các bệnh lý này định kỳ.
- Ưu tiên bảo vệ vùng đầu: Tuân thủ việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, chơi các môn thể thao vận động mạnh hay lao động ngoài công trường,… để bảo vệ an toàn cho vùng đầu.
- Nghỉ ngơi đúng cách sau khi bị chấn thương đầu: Ngay sau khi xảy ra chấn thương đầu mọi người cần đến bệnh viện thăm khám. Tại đây bác sĩ sẽ xác định xem bạn có đang bị xuất huyết não hay không, nếu có sẽ được điều trị kịp thời. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ tư vấn chi tiết cách nghỉ ngơi đúng giúp bạn ngăn ngừa tình trạng tụ máu trong não.
- Chú ý loại bỏ những đồ dùng dễ gây té ngã trong nhà: Điều này đặc biệt quan trọng đối với những gia đình có người cao tuổi và trẻ em. Một số đồ dùng tiềm ẩn nguy cơ gây té ngã dẫn đến chấn thương đầu bao gồm: thảm lót chân trơn trượt, dép đi trong nhà không có độ bám, cạnh bàn/ghế quá nhọn, cầu thang thiếu ánh sáng,…
- Thường xuyên kiểm tra thị lực: Người lớn tuổi cần kiểm tra thị lực định kỳ 6 tháng 1 lần để kịp thời điều trị nếu khả năng nhìn bị hạn chế. Điều này sẽ làm giảm nguy cơ té ngã và xảy ra tai nạn gây chấn thương vùng đầu.
Tóm lại, mỗi người không nên chủ quan với tình trạng tụ máu não. Tụ máu não có nguy hiểm không phụ thuộc vào các yếu tố bao gồm: vị trí tụ máu, thời điểm phát hiện và can thiệp điều trị, cách điều trị, sức khỏe của người bệnh,… Để đạt hiệu quả điều trị tụ máu não tốt nhất, ngay sau khi có các triệu chứng nghi ngờ hoặc sau khi xảy ra chấn thương vùng đầu, người bệnh cần đến bệnh viện để được thăm khám càng sớm càng tốt.